Chủ Nhật, 29 tháng 10, 2023

Thuốc Jardiance: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng

Thuốc Jardiance: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng

Thuốc Jardiance có tác dụng kiểm soát lượng đường huyết tăng cao ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường type 2. Kiểm soát tốt đường huyết sẽ ngăn ngừa các biến chứng như tổn thương thận, các vấn đề về thần kinh, mù lòa, hoại tử tứ chi và các vấn đề về chức năng tình dục.

1. Thuốc Jardiance có tác dụng gì?

Jardiance là thuốc gì? Thuốc Jardiance hay còn có tên là Empagliflozin có tác dụng trong kiểm soát lượng đường trong máu tăng cao ở những bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2. Jardiance hoạt động bằng cách tăng loại bỏ đường qua thận. Jardiance cũng được sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 kèm theo bệnh lý tim mạch để giảm nguy cơ tử vong do đau tim hoặc đột quỵ.

Thuốc Jardiance được sử dụng kết hợp với một chế độ ăn uống và chương trình tập thể dục thích hợp. Việc kiểm soát tốt đường huyết sẽ giúp ngăn ngừa các biến chứng do đái tháo đường gây ra như mù lòa, hoại tử tứ chi, tổn thương thận, các vấn đề về thần kinh và chức năng tình dục.

2. Cách sử dụng thuốc Jardiance

Thuốc Jardiance được bào chế dưới dạng viên nén bao phim có màu vàng nhạt, hình bầu dục và in chìm logo. Vì vậy, thuốc được sử dụng bằng đường uống cùng hoặc không cùng với thức ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, thông thường một lần mỗi ngày vào buổi sáng. Liều lượng sử dụng sẽ dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng điều trị của bệnh nhân.

Sử dụng thuốc Jardiance thường xuyên để có được nhiều lợi ích nhất từ nó. Tuyệt đối không tăng liều hay lạm dụng thuốc trong thời gian lâu hơn quy định. Điều này không làm cho tình trạng cải thiện nhanh hơn mà còn làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng không mong muốn. Hãy thông báo cho bác sĩ biết nếu tình trạng bệnh không cải thiện hoặc xấu đi như lượng đường huyết vẫn tăng lên.

3. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Jardiance

Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Jardiance bao gồm:

  • Đi tiểu thường xuyên
  • Chóng mặt
  • Choáng váng
  • Tác dụng phụ nghiêm trọng như nhiễm trùng đường tiết niệu (triệu chứng bao gồm nóng rát, đau, đi tiểu nhiều hơn, nước tiểu có lẫn máu), dấu hiệu của các vấn đề về thận (như thay đổi số lượng nước tiểu), mệt mỏi bất thường, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, khó thở,...
  • Nhiễm trùng nấm men mới trong dương vật hoặc âm đạo: Thuốc Jardiance cũng có thể gây ra nhiễm trùng do vi khuẩn hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng ở vùng sinh dục/hậu môn (hoại thư fournier). Hãy thông báo cho nhân viên y tế ngay lập tức nếu bạn có các dấu hiệu của nhiễm trùng nấm men trong âm đạo (ví dụ như tiết dịch âm đạo bất thường, nóng rát, ngứa, có mùi) hoặc ở dương vật (mẩn đỏ, ngứa, sưng dương vật, tiết dịch bất thường từ dương vật). Tuy nhiên, hãy tìm trợ giúp y tế nếu bạn bị đau, đỏ, sưng trong hoặc xung quanh vùng sinh dục, hậu môn kèm theo sốt hoặc cảm thấy không khỏe.
  • Các triệu chứng của tăng đường huyết bao gồm khát nước, đi tiểu nhiều, buồn ngủ, lú lẫn, thở nhanh và hơi thở có mùi trái cây. Nếu xuất hiện những triệu chứng này, hãy thông báo với bác sĩ ngay lập tức. Bác sĩ có thể cần điều chỉnh các loại thuốc điều trị đái tháo đường.
  • Mất nước: Thuốc Jardiance có thể khiến bạn mất quá nhiều nước trong cơ thể. Mất nước có thể dẫn đến tổn thương thận nghiêm trọng. Uống nhiều nước để ngăn ngừa mất nước. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn không thể uống nước như bình thường, hoặc mất chất lỏng (ví dụ như do nôn nhiều, tiêu chảy hoặc đổ mồ hôi nhiều). Ngoài ra, hãy cho bác sĩ biết ngay nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu mất nước nào, chẳng hạn như đi tiểu ít hơn bình thường, khô miệng, khát nước bất thường, tim đập nhanh hoặc chóng mặt, ngất xỉu.
Thuốc Jardiance có thể khiến bạn chóng mặt sau khi dùng
Thuốc Jardiance có thể khiến bạn chóng mặt sau khi dùng

Thuốc Jardiance thường không gây ra tình trạng hạ đường huyết. Lượng đường trong máu thấp có thể xảy ra nếu Jardiance được kê cùng với các loại thuốc tiểu đường khác, hoặc nếu bạn không tiêu thụ đủ calo từ thức ăn hay tập thể dục nặng bất thường. Nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ về việc liệu các loại thuốc điều trị tiểu đường khác của bạn có cần được giảm xuống hay không. Các triệu chứng của hạ đường huyết bao gồm đói, mờ mắt, run rẩy, đổ mồ hôi đột ngột, tim đập nhanh, chóng mặt hoặc ngứa ran ở bàn tay/bàn chân. Mang theo đường glucose là một thói quen tốt viên nén hoặc gel để điều trị lượng đường trong máu thấp. Nếu bạn không có những dạng glucose đáng tin cậy này, hãy nhanh chóng tăng lượng đường trong máu bằng cách ăn một nguồn đường nhanh như đường ăn, kẹo, mật ong, hoặc uống nước trái cây. Hãy thông báo cho bác sĩ ngay lập tức về phản ứng và việc sử dụng sản phẩm này, để giúp ngăn ngừa hạ đường huyết, hãy ăn các bữa ăn đều đặn theo lịch trình và không bỏ bữa. Kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để tìm hiểu những cách giải quyết nếu bạn bỏ lỡ một bữa ăn.

Trước khi kê đơn, bác sĩ luôn cân nhắc lợi ích của thuốc Jardiance đem lại nhiều hơn nguy cơ mắc tác dụng phụ. Tuy nhiên, một số trường hợp vẫn có thể xảy ra tác dụng không mong muốn, vì vậy, khi thấy những dấu hiệu bất thường đặc biệt là khi xảy ra phản ứng dị ứng như phát ban, ngứa hoặc sưng vùng mặt, lưỡi, cổ họng, chóng mặt nghiêm trọng, khó thở,... Trong trường hợp này, bệnh nhân hãy thông báo ngay cho bác sĩ để được can thiệp y tế kịp thời.

4. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Jardiance

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Jardiance bao gồm:

  • Trước khi dùng thuốc Jardiance hãy thông báo cho bác sĩ biết tiền sử dị ứng với empagliflozin, hay bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm thuốc Jardiance có thể chứa những thành phần không hoạt động, có thể gây phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác.
  • Thông báo tiền sử bệnh lý, đặc biệt là các bệnh thận (như đang chạy thận), mất quá nhiều nước trong cơ thể, bệnh tuyến tụy (viêm tụy), sử dụng rượu/lạm dụng rượu, sỏi trong túi mật, huyết áp thấp, suy tim, cholesterol cao, nhiễm trùng nấm men trong âm đạo hoặc dương vật,...
  • Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc thực hiện bất kỳ hoạt động nào cần đến sự tỉnh táo hoặc tầm nhìn rõ ràng cho đến khi bạn chắc chắn rằng có thể thực hiện được các hoạt động đó một cách an toàn. Bởi vì thuốc Jardiance có thể làm mờ mắt và tình trạng chóng mặt.
  • Để giảm nguy cơ chóng mặt hãy đứng dậy từ từ hay khi thay đổi tư thế từ nằm sang ngồi,...
  • Không sử dụng rượu trong khi dùng thuốc Jardiance vì nó có thể làm tăng nguy cơ phát triển lượng đường trong máu thấp và mức xeton cao.
  • Trước khi phẫu thuật, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc nha sĩ về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng bao gồm thuốc không kê đơn, thuốc theo tao, vitamin và các sản phẩm thảo dược.
  • Người lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc, đặc biệt là các vấn đề về thận, mất nước, chóng mặt và huyết áp thấp.
  • Trong thời kỳ mang thai, thuốc Jardiance chỉ nên được sử dụng khi cần thiết. Quá trình mang thai có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm bệnh đái tháo đường. Thảo luận kế hoạch với bác sĩ để quản lý đái tháo đường thai kỳ. Bác sĩ có thể thay đổi phác đồ điều trị bệnh tiểu đường trong thời kỳ mang thai (ví dụ như chế độ ăn uống và thuốc bao gồm cả insulin).
  • Có thể khó kiểm soát lượng đường trong máu hơn khi cơ thể bạn bị căng thẳng (chẳng hạn như do sốt, nhiễm trùng, chấn thương hoặc phẫu thuật). Ngoài ra, nếu bạn ăn ít hoặc không thể ăn do những tình trạng này hoặc bất kỳ bệnh nào, điều này có thể dẫn đến mức xeton cao trong khi bạn đang dùng thuốc này. Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ của bạn vì điều này có thể yêu cầu thay đổi kế hoạch điều trị, thuốc men hoặc xét nghiệm đường huyết hoặc xeton.
  • Tham dự chương trình giáo dục về bệnh tiểu đường để tìm hiểu thêm về cách kiểm soát bệnh tiểu đường của bạn bằng thuốc, chế độ ăn uống, tập thể dục và khám sức khỏe thường xuyên.
  • Tìm hiểu các triệu chứng khi lượng đường trong máu cao hoặc thấp và cách xử trí lượng đường trong máu thấp. Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên theo chỉ dẫn của nhân viên y tế.
  • Giữ tất cả các cuộc hẹn thăm khám lại và các xét nghiệm (ví dụ như xét nghiệm chức năng thận, huyết áp, đường huyết, hemoglobin A1c, cholesterol, xeton) nên được thực hiện định kỳ để theo dõi sự đáp ứng điều trị hoặc kiểm tra các tác dụng phụ.

Nếu bạn quên uống một liều thuốc Jardiance, hãy bổ sung lại trong thời gian càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu thời gian bạn nhớ ra đã quên chưa uống thuốc gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như ban đầu. Tuyệt đối không được sử dụng gấp đôi liều dùng theo phác đồ điều trị. Sử dụng thuốc quá liều Jardiance có thể gây ra những triệu chứng nghiêm trọng như buồn nôn, nôn, đau dạ dày, chóng mặt nghiêm trọng, suy nhược,...

Thuốc Jardiance cần được dùng theo chỉ định của bác sĩ
Thuốc Jardiance cần được dùng theo chỉ định của bác sĩ

5. Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể làm giảm tác dụng của thuốc Jardiance, hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng không mong muốn. Hãy thông báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc khác mà bệnh nhân sử dụng, bao gồm cả thuốc theo đơn, không kê đơn và các sản phẩm làm từ thảo dược. Không được bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự đồng ý của bác sĩ.

Thuốc chẹn beta có thể ngăn chặn nhịp tim nhanh, đập mạnh mà bạn thường cảm thấy khi lượng đường trong máu xuống quá thấp (hạ đường huyết), ví dụ như metoprolol, propranolol, thuốc nhỏ mắt tăng nhãn áp như timolol,... Các triệu chứng khác khi hạ đường huyết như chóng mặt, đói hoặc đổ mồ hôi, không bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc Jardiance.

Nhiều loại thuốc có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu, khiến cho việc kiểm soát trở nên khó hơn. Trước khi bắt đầu sử dụng, ngừng hoặc thay đổi bất kỳ loại thuốc nào, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ về cách dùng thuốc có thể ảnh hưởng đến chỉ số đường huyết. Vì vậy, kiểm tra lượng đường huyết thường xuyên theo chỉ dẫn và chia sẻ kết quả với bác sĩ. Hãy thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có các triệu chứng của tăng hoặc hạ đường huyết. Bác sĩ có thể cần điều chỉnh thuốc đái tháo đường, chương trình tập thể dục hoặc chế độ dinh dưỡng của bạn.

Khi sử dụng thuốc Jardiance có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm nước tiểu, kết quả có thể dương tính với glucose. VÌ vậy, hãy đảm bảo rằng nhân viên phòng thí nghiệm và tất cả các bác sĩ biết bạn sử dụng thuốc Jardiance.

6. Cách bảo quản thuốc Jardiance

Bảo quản thuốc Jardiance ở nhiệt độ phòng, tránh những nơi ẩm ướt và tránh ánh sáng. Không bảo quản Jardiance ở nơi ẩm thấp hay trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc sẽ có những cách bảo quản khác nhau, vì vậy hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản thuốc Jardiance trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Để thuốc Jardiance tránh xa tầm với của trẻ em và thú nuôi trong gia đình. Khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng hãy xử lý thuốc đúng cách. Không được tự ý vứt thuốc Jardiance vào môi trường như đường ống dẫn nước hoặc toilet trừ khi có yêu cầu. Hãy tham khảo thêm ý kiến của công ty xử lý rác thải hoặc dược sĩ về cách tiêu hủy thuốc Jardiance an toàn giúp bảo vệ môi trường.

Tóm lại, thuốc Jardiance có tác dụng kiểm soát lượng đường huyết tăng cao ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường type 2. Kiểm soát tốt đường huyết sẽ ngăn ngừa các biến chứng như tổn thương thận, các vấn đề về thần kinh, mù lòa, hoại tử tứ chi và các vấn đề về chức năng tình dục. Tuy nhiên, Jardiance có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn và tương tác thuốc, vì vậy hãy thông báo với bác sĩ những sản phẩm thuốc bạn đang sử dụng để giảm nguy cơ mắc tác dụng phụ và tăng hiệu quả điều trị.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: webmd.com


Thứ Sáu, 27 tháng 10, 2023

Glimepiride và tác dụng của thuốc Glimepiride

Glimepiride và tác dụng của thuốc Glimepiride

Glimepiride và tác dụng của thuốc Glimepiride trong đó có thành phần, tác dụng, cách dùng, liều dùng tác dụng phụ và khuyến cáo, số đăng ký của nhà sản xuất hoặc các bác sĩ, dược sĩ
10/10/2017 16:21

+ Toa thuốc Glimepiride theo công bố của nhà sản xuất hoặc cơ quan y tế. Đây là thông tin tham khảo. Bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Nhóm Dược lý:
Tên Biệt dược :Amaryl (đóng gói tại Aventis Indonesia); Armonale; Binexamorin
Dạng bào chế :Viên nén
Thành phần :Glimepiride
 Glimepiride và tác dụng của thuốc Glimepiride

Glimepiride và tác dụng của thuốc Glimepiride

+ Phần thông tin tham khảo + + Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ +
Dược lực : 
Thuốc trị tiểu đường dạng uống (A: hệ tiêu hóa và chuyển hóa).  
Dược động học : 
- Hấp thu: Glimepiride có sinh khả dụng hoàn toàn. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, tuy nhiên tốc độ hấp thu có chậm đi một ít. Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được khoảng sau khi uống thuốc 2 giờ 30 phút (trung bình là 0,3mcg/ml sau khi dùng các liều lặp lại 4mg).  
Liên quan giữa liều dùng và Cmax hay diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian là tuyến tính.  
- Phân bố: Glimepiride có thể tích phân phối rất thấp (khoảng 8,8l), tương tự như thể tích phân phối của albumin; glimepiride liên kết mạnh với protein huyết tương (> 99%) và có độ thanh thải thấp (48ml/phút).  
Thời gian bán hủy đào thải được tính dựa trên các nồng độ thuốc đo được trong huyết thanh sau khi dùng các liều lặp lại là từ 5 đến 8 giờ. Tuy nhiên khi dùng liều cao, thời gian bán hủy được ghi nhận là có dài hơn.  
Sau khi dùng glimepiride đã được đánh dấu, người ta thấy có 58% hoạt chất trong nước tiểu và 35% trong phân. Trong nước tiểu không có vết của hoạt chất thuốc không bị chuyển hóa.  
- Chuyển hoá: Hai chất chuyển hóa được tạo thành ở gan được nhận diện đồng thời ở trong cả nước tiểu và trong phân. Ðó là dẫn xuất hydroxy và dẫn xuất carboxy của glimepiride.  
- Thải trừ: Sau khi uống glimepiride, thời gian bán hủy cuối cùng của các chất chuyển hóa lần lượt là từ 3 đến 6 giờ và từ 5 đến 6 giờ. 
Các thông số dược động học của glimepiride không bị thay đổi khi dùng các liều lặp lại (uống một lần mỗi ngày).  
Các dao động về thông số dược động học ở từng người thì rất thấp và không có nguy cơ bị tích lũy thuốc.  
Các thông số dược động học tương tự nhau ở cả hai giới tính và không thay đổi theo tuổi tác (trên 65 tuổi).  
Ở người có thanh thải creatinin giảm, sự thanh thải trong huyết tương của glimepiride tăng và nồng độ trung bình trong huyết thanh giảm có thể do sự đào thải của thuốc tăng lên do giảm liên kết với protein. Sự đào thải qua thận của hai chất chuyển hóa giảm. Dường như không có hiện tượng tích lũy thuốc ở những bệnh nhân này.  
Dược động học ở 5 bệnh nhân không bị đái tháo đường đã được phẫu thuật ống dẫn mật vẫn tương tự như dược động học khi dùng thuốc cho người khỏe mạnh.  
Ở động vật, glimepiride được bài tiết qua sữa.  
Glimepiride qua được hàng rào nhau thai; thuốc qua hàng rào máu não kém.  
Tác dụng : 
Glimepiride là một sulfamide hạ đường huyết thế hệ mới thuộc nhóm các sulfonylurea được sử dụng trong điều trị đái tháo đường type 2. Nó tác động chủ yếu bằng cách kích thích giải phóng insulin bởi các tế bào bêta của đảo Langerhans ở tụy tạng. Cũng như các sulfonylurea khác, hiệu lực này dựa trên sự tăng đáp ứng của các tế bào này đối với tác nhân kích thích sinh lý là glucose. Ngoài ra, người ta nhận thấy glimepiride còn có các tác dụng ngoài tuyến tụy, hay nói một cách khác, Glimepiride có cơ chế tác động kép (tại tụy và ngoài tụy).  
Tác dụng trên sự giải phóng insulin:  
Các sulfonylurea điều hòa sự bài tiết insulin bằng cách đóng các kênh kali lệ thuộc vào ATP ở các màng của tế bào bêta. Việc đóng kênh kali sẽ gây khử cực ở màng, làm tăng di chuyển calci vào trong tế bào (do mở kênh calci). Việc tăng nồng độ calci trong tế bào sẽ kích thích sự giải phóng insulin ra khỏi tế bào.  
Glimepiride liên kết nhanh và phóng thích nhanh với protein ở màng tế bào bêta và được phân biệt với các sulfonylurea khác ở loại protein liên kết, phối hợp với kênh kali lệ thuộc vào ATP.  
Tác dụng ngoài tuyến tụy:  
Các tác dụng ngoài tuyến tụy như cải thiện sự nhạy cảm của các mô ở ngoại biên đối với insulin và làm giảm sự thu hồi insulin ở gan.  
Việc thu hồi glucose trong máu bởi các tế bào cơ và các tế bào mỡ được thực hiện qua trung gian của các protein chuyên chở của màng tế bào. Hiện tượng này là một yếu tố làm giới hạn tốc độ sử dụng glucose.  
Glimepiride làm tăng rất nhanh số lượng các chất chuyên chở chủ động trong màng tế bào cơ và tế bào mỡ, như thế điều này cũng làm kích thích việc thu hồi glucose.  
Glimepiride làm tăng hoạt động của phospholipase C chuyên biệt của glucosylphosphatidylinositol; sự tăng này có thể hợp với việc tạo mỡ và tạo glycogen do tác động của thuốc trong các tế bào mỡ và cơ đã được cách ly. Glimepiride ức chế việc tạo glucose ở gan bằng cách làm tăng nồng độ trong tế bào của fructose 2,6-diphosphate, chất này tới phiên nó lại ức chế sự tân tạo glucose.  
Tác động chung:  
Ở người khỏe mạnh, liều tối thiểu có hiệu quả bằng đường uống là 0,6 mg. Hiệu lực của glimepiride lệ thuộc vào liều và có thể tái tạo. Ðáp ứng sinh lý với tăng vận động đột ngột (giảm bài tiết insulin) vẫn xảy ra khi dùng glimepiride.  
Nếu dùng thuốc ngay trước bữa ăn hay khoảng 30 phút trước bữa ăn thì tác dụng của thuốc tương tự nhau. Ở bệnh nhân bị đái tháo đường, dùng liều duy nhất hàng ngày cho phép kiểm soát thỏa đáng được sự chuyển hóa trong vòng một ngày đêm.  
Mặc dù chất chuyển hóa hydroxy của glimepiride cũng có tác động hạ đường huyết nhẹ, nhưng chỉ đóng góp một phần nhỏ vào tác dụng hạ đường huyết toàn phần.  
Chỉ định : 
Ðái tháo đường type 2 không phụ thuộc insulin ở người lớn, khi nồng độ đường huyết không thể kiểm soát thỏa đáng được bằng chế độ ăn kiêng, tập thể dục và giảm cân nặng đơn thuần.  
Chống chỉ định : 
- Ðái tháo đường type 1 phụ thuộc insulin, thí dụ đái tháo đường với tiền sử bị nhiễm keto-acid.  
- Nhiễm keto-acid do đái tháo đường.  
- Tiền hôn mê hay hôn mê do đái tháo đường.  
- Suy thận nặng: nên chuyển sang insulin.  
- Suy gan nặng: nên chuyển sang insulin.  
- Quá mẫn với glimepiride.  
- Quá mẫn với các sulfonylurea khác.  
- Quá mẫn với các sulfamide khác.  
- Quá mẫn với bất cứ tá dược nào của thuốc.  
- Có thai hoặc dự định có thai: nên chuyển sang insulin.  
- Cho con bú: nên chuyển sang insulin hoặc ngưng cho con bú.  
Thận trọng lúc dùng : 
Chú ý đề phòng:  
- Các dấu hiệu lâm sàng của tăng đường huyết: tiểu nhiều lần, khát nước dữ dội, khô miệng, da khô.  
- Trong những trường hợp bệnh nhân bị stress (thí dụ: chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng, sốt), sự điều hòa đường huyết có thể bị suy giảm, có thể cần phải chuyển tạm thời qua insulin.  
Thận trọng lúc dùng:  
- Trong các tuần lễ khi mới bắt đầu điều trị, có thể xảy ra hạ đường huyết. Cần phải theo dõi sát.  
- Ðể đạt được mục tiêu trị liệu là kiểm soát đường huyết một cách tối ưu, bệnh nhân phải áp dụng đều đặn và đúng đắn chế độ ăn, tập thể dục, giảm cân nặng nếu cần cũng như uống thuốc.  
- Trong khi điều trị, phải đo đều đặn đường huyết và đường niệu. Ngoài ra, cũng nên đo cả glycated haemoglobin định kỳ.  
- Khi bắt đầu điều trị, bác sĩ cần phải giải thích kỹ lưỡng cho bệnh nhân. Bác sĩ và bệnh nhân phải chú ý đến nguy cơ hạ đường huyết.  
Các yếu tố đưa đến nguy cơ hạ đường huyết:  
- Bệnh nhân không hợp tác tốt.  
- Thiếu dinh dưỡng, ăn uống thất thường.  
- Mất cân bằng giữa hoạt động thể lực và lượng carbohydrate ăn vào.  
- Thay đổi chế độ ăn.  
- Uống rượu, nhất là khi kèm với việc bỏ các bữa ăn.  
- Suy chức năng thận.  
- Rối loạn trầm trọng chức năng gan.  
- Quá liều glimepiride.  
- Rối loạn mất bù của hệ nội tiết ảnh hưởng đến biến dưỡng carbohydrate hay phản ứng điều chỉnh ngược của hạ đường huyết (thí dụ trong một số rối loạn chức năng tuyến giáp và trong suy tuyến yên trước hay vỏ thượng thận).  
- Rùng chung với một số thuốc khác (xem phần Tương tác thuốc).  
- Điều trị không có chỉ định.  
Hạ đường huyết:  
- Hạ đường huyết gần như luôn luôn kiểm soát được bằng cách ăn ngay đường hay uống các thức uống có đường. Bệnh nhân phải luôn luôn mang theo người ít nhất 20g đường. Ðường nhân tạo không có tác dụng điều trị hạ đường huyết.  
- Sau đó phải theo dõi bệnh nhân sát vì có thể bị tái phát.  
- Nếu bị hạ đường huyết nặng, phải báo bác sĩ và đôi khi phải nhập viện.  
- Trong trường hợp một bệnh nhân tiểu đường được điều trị một bệnh khác do bác sĩ khác, phải báo cho bác sĩ biết tình trạng bệnh tiểu đường của mình cùng với trị liệu trước đó.  
Lái xe hoặc vận hành máy móc:  
Trong các cơn hạ hoặc tăng đường huyết, nhất là khi khởi đầu hay thay đổi trị liệu hoặc khi không dùng glimepiride đều đặn, sự linh hoạt và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm. Ðiều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.  
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ  
Lúc có thai:  
Chống chỉ định Glimepiride cho phụ nữ có thai, và hơn nữa bởi vì đái tháo đường ở phụ nữ có thai trong đa số các trường hợp cần phải được điều trị bằng insulin trong suốt thai kỳ. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị, cần thông báo cho bác sĩ điều trị biết.  
Các nghiên cứu trên sự sinh sản cho thấy rằng thuốc có độc tính trên phôi, gây quái thai cũng như có độc tính trong quá trình phát triển của thai. Tất cả các độc tính trên sự sinh sản là do tác dụng dược lý của thuốc khi dùng liều rất cao và không riêng biệt cho loại thuốc này.  
Lúc nuôi con bú:  
Các sulfonylurea cũng như glimepiride được bài tiết qua sữa mẹ, do đó chống chỉ định cho con bú mẹ.  
Tương tác thuốc : 
- Các thuốc sau đây làm tăng tác dụng hạ đường huyết của glimepiride, do đó có thể gây hạ đường huyết: insulin, các thuốc đái tháo đường dạng uống, ức chế men chuyển, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam, chloramphenicol, dẫn xuất của coumarin, cyclophosphamide, disopyramide, fenfluramine, fenyramidol, fibrate, fluoxetin, ifosfamide, ức chế MAO, miconazole, para-aminosalicylic acid, pentoxifylline (liều cao dạng tiêm), phenylbutazone, azapropazone, oxyphenbutazone, probenecid, quinolones, salicylates, sulfinpyrazone, sulfonamide, các thuốc ức chế giao cảm thí dụ như ức chế bêta và guanethidine, tetracycline, tritoqualine, trofosfamide.  
- Các thuốc sau đây làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride, do đó có thể gây tăng đường huyết: acetazolamide, barbiturates, corticosteroids, diazoxide, lợi tiểu, epinephrine (adrenaline) và các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, nhuận trường (sau khi điều trị dài hạn), acid nicotinic (liều cao), estrogen và progesterone, phenothiazine, phenytoin, nội tiết tố tuyến giáp, rifampicin.  
- Các thuốc đối kháng thụ thể H2, clonidine, và reserpine có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride.  
- Dưới ảnh hưởng của các thuốc ức chế giao cảm như ức chế bêta, clonidine, guanethidine và reserpine, các dấu hiệu điều chỉnh ngược của hệ giao cảm đối với hạ đường huyết có thể giảm hoặc biến mất.  
- Uống một lúc nhiều rượu hoặc uống rượu lâu ngày có thể làm tăng hay giảm tác dụng hạ đường huyết của glimepiride.  
- Glimepiride có thể làm giảm hay tăng tác dụng của các dẫn xuất của coumarin.  
Tác dụng phụ 
Hạ đường huyết:  
- Triệu chứng: nhức đầu, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ, bứt rứt, gây gổ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, trầm cảm, lẫn, rối loạn lời nói, mất ngôn ngữ, rối loạn thị giác, run, liệt nhẹ, rối loạn cảm giác, chóng mặt, hết hơi sức, mất tự chủ, nói sảng, co giật, ngủ gà và mất tri giác đi đến hôn mê, thở cạn và nhịp tim chậm.  
- Ngoài ra có thể có các triệu chứng điều hòa đối giao cảm như toát mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, đau thắt ngực, và loạn nhịp tim.  
- Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ.  
Mắt:  
Ðặc biệt khi bắt đầu trị liệu, có rối loạn thị giác tạm thời do thay đổi mức độ đường huyết.  
Ðường tiêu hóa:  
- Ðôi khi có buồn nôn, nôn, cảm giác tức hay đầy vùng thượng vị, đau bụng và tiêu chảy và hiếm khi phải dừng điều trị.  
- Trong các trường hợp riêng lẻ, có thể có tăng men gan và có thể có suy giảm chức năng gan.  
Huyết học:  
- Hiếm: giảm tiểu cầu nhẹ hay nặng.  
- Trong các trường hợp riêng lẻ: thiếu máu tán huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, giảm 3 dòng. Nói chung các tác dụng này sẽ biến mất khi ngừng thuốc.  
Các phản ứng phụ khác:  
- Thỉnh thoảng: phản ứng dị ứng hay giả dị ứng thí dụ ngứa, mề đay hay mẩn đỏ. Căn cứ vào sự hiểu biết về các sulfonylurea khác, các triệu chứng dị ứng nhẹ như trên có thể phát triển thành các phản ứng trầm trọng với khó thở và tụt huyết áp, đôi khi đưa đến sốc. Do đó, khi có mề đay, phải báo ngay bác sĩ.  
- Trong vài trường hợp riêng lẻ, có thể có giảm nồng độ natri trong huyết tương.  
- Căn cứ vào các hiểu biết về các sulfonylurea khác, có thể xảy ra viêm mạch máu dị ứng hay da nhạy cảm với ánh sáng.  
Liều lượng : 
Nguyên tắc chung:  
- Dùng liều thấp nhất đạt được mức đường huyết mong muốn.  
- Trị liệu phải được khởi đầu và theo dõi bởi bác sĩ.  
- Bệnh nhân phải uống thuốc đúng liều và đúng thời gian theo toa bác sĩ.  
- Bác sĩ phải dặn trước bệnh nhân phải xử trí ra sao trong những trường hợp vi phạm chế độ điều trị thí dụ như quên uống một liều thuốc, quên một bữa ăn, hay không thể uống thuốc đúng thời gian dặn trong toa.  
- Không bao giờ được uống bù một liều thuốc quên uống bằng cách dùng một liều cao hơn.  
- Nếu phát hiện đã dùng một liều quá cao hoặc uống dư một liều phải báo bác sĩ ngay.  
Liều khởi đầu và cách định liều:  
- Khởi đầu: 1mg x 1 lần/ngày.  
- Sau đó nếu cần, tăng liều từ từ: mỗi nấc phải cách quãng 1-2 tuần theo thang liều sau đây: 1mg-2mg-3mg-4mg-6mg(-8mg).  
Giới hạn liều ở các bệnh nhân được kiểm soát tốt đường huyết:  
Thường liều dùng của các bệnh nhân này trong khoảng 1-4mg. Các liều hàng ngày trên 6mg chỉ có hiệu quả ở một số bệnh nhân.  
Giờ giấc dùng thuốc và cách phân liều:  
- Giờ giấc dùng thuốc và cách phân liều phải do bác sĩ quyết định căn cứ trên sinh hoạt của bệnh nhân.  
- Bình thường một lần trong ngày là đủ.  
- Uống thuốc trước bữa ăn sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.  
- Ðiều quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi đã uống thuốc.  
Ðiều chỉnh liều:  
Cần phải điều chỉnh liều trong các trường hợp sau:  
- Do độ nhạy đối với insulin cải thiện khi bệnh được kiểm soát, nhu cầu đối với glimepiride có thể giảm khi điều trị một thời gian. Ðể tránh bị hạ đường huyết, cần phải chú ý giảm liều hoặc ngưng thuốc đúng lúc.  
- Cân nặng của bệnh nhân thay đổi.  
- Sinh hoạt của bệnh nhân thay đổi.  
- Các yếu tố có thể gây tăng độ nhạy đối với hạ hay tăng đường huyết.  
Thời gian điều trị:  
Thường dài hạn.  
Ðổi thuốc:  
Không có liên hệ chính xác về liều lượng giữa Glimepiride và các thuốc đái tháo đường dạng uống khác. Khi đổi từ một thuốc đái tháo đường uống khác sang Glimepiride, cũng phải khởi đầu bằng 1mg rồi tăng dần như trên, cho dù bệnh nhân đã dùng đến liều tối đa của thuốc đái tháo đường khác. Phải chú ý đến hiệu lực và thời gian tác dụng của thuốc đái tháo đường trước đó. Có thể phải cho bệnh nhân ngưng thuốc trong một thời gian để tránh tác dụng cộng của hai thuốc đưa đến hạ đường huyết.  
- Khi hiệu quả của Glimepiride giảm (thất bại không toàn phần thứ phát) có thể dùng chung với insulin.  
- Glimepiride cũng có thể dùng chung với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống không hướng tế bào bêta khác.  
Cách dùng:  
Nuốt nguyên viên, không nhai, uống với khoảng nửa ly nước.  
Qúa liều : 
Triệu chứng:  
Uống một lần quá liều hoặc dùng dài hạn liều quá cao có thể dẫn đến hạ đường huyết nặng, kéo dài, nguy hiểm đến tính mạng.  
Xử trí:  
- Báo cho bác sĩ ngay,  
- Ăn ngay đường,  
- Theo dõi kỹ đề phòng tái phát,  
- Nhập viện nếu cần,  
- Nếu bệnh nhân mất tri giác, truyền đường ưu trương,  
- Ở người lớn, có thể cho glucagon,  
- Đặc biệt ở nhũ nhi và trẻ em, phải theo dõi đường huyết cẩn thận khi cho glucose vì có thể bị tăng đường huyết nguy hiểm,  
- Nếu uống quá nhiều glimepiride, nên rửa bao tử và cho than hoạt,  
- Sau khi truyền nhanh đường ưu trương, phải truyền đường duy trì để tránh hạ đường huyết tái phát,  
- Đường huyết phải được theo dõi ít nhất 24 giờ.  

https://hellobacsi.com/thuoc/glimepiride/

https://hellobacsi.com/thuoc/glimepiride/

https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-cua-thuoc-forxiga/

  https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-cua-thuoc-forxiga/

https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/thuoc-jardiance-cong-dung-chi-dinh-va-luu-y-khi-dung/

 https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/thuoc-jardiance-cong-dung-chi-dinh-va-luu-y-khi-dung/

https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/thuoc-jardiance-cong-dung-chi-dinh-va-luu-y-khi-dung/

 https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/thuoc-jardiance-cong-dung-chi-dinh-va-luu-y-khi-dung/

https://dongtay.net.vn/vi/benh-hoc/dai-thao-duong/3441-cach-dung-thuoc-januvia-dieu-tri-tieu-duong-cuc-chi-tiet.html#toc_tac-dung-cua-thuoc-januvia

 https://dongtay.net.vn/vi/benh-hoc/dai-thao-duong/3441-cach-dung-thuoc-januvia-dieu-tri-tieu-duong-cuc-chi-tiet.html#toc_tac-dung-cua-thuoc-januvia